Bài tiếp theo. Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) phát biểu cảm nhận về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn được thể hiện qua bài Hịch tướng sĩ. Viết đoạn văn (5 -7 câu) cảm nhận về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn qua "Hịch tướng sĩ " trong đó sử dụng một câu R2bWU. Update 13/1/2019 PHẦN 1 TIẾN TRÌNH Bước 1 phân tích đề HS gạch chân vào đề – Hình thức. – Nội dung. – Yêu cầu về tiếng Việt. BƯỚC 2 Lập dàn ý. – Câu chủ đề. – Triển khai nội dung. – Liên hệ – Kết cảm nghĩ về đối tượng/ tác giả/… BƯỚC 3 Viết đoạn văn. BƯỚC 4 Kiểm tra lại. PHẦN 2 VÍ DỤ MINH HỌA Đề 1 Viết đoạn văn khoảng 8 câu nêu cảm nhận của em về nhân vật Dế Mèn trong đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên” Trích Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài, trong đó có sử dụng một cụm danh từ, gạch chân và chú thích cụm danh từ đó. Bước 1 phân tích đề – Hình thức đoạn văn, 8 câu có đánh số. – Nội dung Cảm nhận về nhân vật Dế Mèn trong đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên.” – Yêu cầu về tiếng Việt cụm danh từ chú thích, gạch chân. BƯỚC 2 Lập dàn ý. – Câu chủ đề nhân vật Dế Mèn để lại cho em nhiều ấn tượng. – Triển khai + Ngoại hình cường tráng. + Tính cách kiêu căng, ngạo mạn Cách đối xử với mọi người. Đối với Dế Choắt. + Bài học đầu tiên của Mèn. + Liên hệ. – Kết cảm nghĩ. BƯỚC 3 Viết đoạn văn 1 Hình ảnh nhân vật Dế Mèn trong đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên” trích Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài đã để lại trong em nhiều ấn tượng. 2 Ngoại hình của Dế Mèn thật đẹp, một vẻ đẹp oai phong, hùng dũng, mạnh mẽ với cái đầu “to ra và nổi từng tảng”, cánh thì dài tận chấm đuôi, vuốt “cứng” và “nhọn hoắt”, răng “đen nhánh”,… 3 Ngoại hình ấy của Dế Mèn đủ khiến nhiều chú dế khác phải ghen tị. 4 Thế nhưng, thật đáng tiếc khi Mèn lại có tính cách kiêu căng, xốc nổi, thường hay chọc phá, cà khịa với tất cả mọi người. 5 Ngay cả đối với Dế Choắt – người hàng xóm của mình, chú cũng hết sức trịch thượng, ra vẻ ta đây, đã chẳng chịu đào giúp hang giúp mà lại còn khinh thường, lên mặt dạy bảo. 6 Và ai có ngờ, một lần trêu chọc chị Cốc, Dế Mèn đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, từ đó phải hối hận ăn năn và rút ra cho mình một bài học sâu sắc. 7 Có thể thấy, Dế Mèn là một nhân vật vừa đáng trách lại vừa đáng quý khi biết nhận ra lỗi lầm của mình. 8 Qua nhân vật Dế Mèn, em học được rằng phải biết thương yêu, đoàn kết với mọi người, đồng thời phải khiêm nhường, biết mình biết ta, không nên kiêu căng để rồi không chỉ gây tai hoạ cho mình mà còn cho người khác. *Chú thích Cụm danh từ một vẻ đẹp oai phong, hùng dũng, mạnh mẽ trong câu 2 BƯỚC 4 Kiểm tra lại. Đề 2 Viết đoạn văn khoảng 8 câu nêu cảm nhận của em về thiên nhiên và cuộc sống con người vùng Cà Mau qua văn bản “Sông nước Cà Mau” – trích “Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi, trong đó có sử dụng một phó từ, gạch chân và chú thích phó từ đó. Bước 1 phân tích đề – Hình thức đoạn văn, 8 câu có đánh số. – Nội dung Cảm nhận về thiên nhiên và cuộc sống con người vùng Cà Mau qua văn bản “Sông nước Cà Mau”. – Yêu cầu về tiếng Việt phó từ chú thích, gạch chân. BƯỚC 2 Lập dàn ý. BƯỚC 3 Viết đoạn văn 1 Đọc văn bản “Sông nước Cà Mau” – trích “Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi, thiên nhiên và cuộc sống con người vùng Cà Mau đã để lại cho em nhiều ấn tượng. 2 Cảnh thiên nhiên ở đây thật hoang sơ, rộng lớn, và đầy bí ẩn với sông ngòi, kênh rạch “bủa giăng chi chít như mạng nhện”, với màu xanh ngút ngàn của trời, của nước, của cây lá, với tiếng rì rào bất tận của rừng cây và sóng biển, với vị muối hòa trong hơi gió… 3 Bên cạnh đó, cách đặt tên địa danh ở vùng đất này thật đặc biệt nhưng cũng thật mộc mạc, giản dị gọi là rạch Mái Giầm vì hai bên bờ rạch mọc toàn những cây mái giầm, gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt,… 4 Cà Mau còn gây ấn tượng với dòng sông Năm Căn rộng lớn, “nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác”, “cá nước bơi hàng đàn đen trũi”, “rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận”…. 5 Giữa khung cảnh thiên nhiên bao la ấy nổi lên cuộc sống trù phú, độc đáo, tấp nập của con người trong một buổi chợ phiên. 6 Chợ Năm Căn vừa có đặc điểm của những chợ nổi họp trên mặt sông vùng đồng bằng Tây Nam Bộ, vừa có những nét rất riêng mà các chợ khác không có được đó là sự tồn tại của những ngôi nhà bè, sự phong phú về hàng hóa và các món ăn, sự đa dạng dân tộc,… 7 Nương theo ngòi bút của nhà văn Đoàn Giỏi, em có cảm tưởng như đang được cùng với bé An ngồi trên con thuyền len lỏi qua các kênh rạch chằng chịt như mạng nhện của rừng U Minh, đắm mình giữa vẻ đẹp phong phú bất tận của xứ sở ấy. 8 Qua văn bản, tác giả đã đem đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ và phong phú, từ đó thêm yêu mến thiên nhiên và con người ở mảnh đất tận cùng của Tổ quốc. 9 Đọc văn Đoàn Giỏi, em khao khát được nhìn thấy mảnh đất phương Nam chưa từng đặt chân đến. BƯỚC 4 Kiểm tra lại. ĐỀ 3 Viết đoạn văn khoảng 8 câu trình bày cảm nhận của em về nhân vật dượng Hương Thư trong văn bản “Vượt thác” của Võ Quảng, trong đó có sử dụng ít nhất một phó từ, gạch chân và chú thích phó từ ấy. Bước 1 phân tích đề – Hình thức đoạn văn, 8 câu có đánh số. – Nội dung Cảm nhận về nhân vật dượng Hương Thư trong văn bản “Vượt thác” của Võ Quảng. – Yêu cầu về tiếng Việt phó từ chú thích, gạch chân. BƯỚC 2 Lập dàn ý. BƯỚC 3 Viết đoạn văn 1 Đọc văn bản “Vượt thác” trích “Quê nội” của Võ Quảng, nhân vật dượng Hương Thư đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc. 2 Dượng xuất hiện giữa một hoàn cảnh đầy khó khăn, nguy hiểm, thách thức ý chí và nghị lực của con người lái thuyền vượt thác giữa mùa nước to, lại còn ngược dòng sông Thu Bồn. 3 Tuy nhiên, ta không hề bắt gặp ở dượng dù chỉ một chút nao núng mà trái lại là tư thế làm chủ thiên nhiên. 4 Hình dáng của dượng Hương Thư khi vượt thác được so sánh với “pho tượng đồng đúc”, “với hiệp sĩ của Trường Sơn” khiến ta liên tưởng tới những hình ảnh huyền thoại anh hùng xưa với tầm vóc và sức mạnh phi thường của những Đăm Săn, Xinh Nhã, đầy khỏe khoắn và hào hùng. 5 Động tác của dượng cũng thực mạnh mẽ, dứt khoát, đầy kinh nghiệm phóng sào, ghì chặt đầu sào, trụ lại, thả sào rút sào nhanh như cắt,… 6 Tuy nhiên, tất cả những điều trên lại đối lập mạnh mẽ với hình ảnh dượng Hương Thư ở nhà “nói nãng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ”. 7 Sự đối lập ấy cho ta thấy một phẩm chất đáng quý của Dượng Hương Thư – đại diện cho vẻ đẹp của người lao động vùng sông nước quả cảm, dày dạn kinh nghiệm trong lao động, khiêm tốn trong cuộc sống đời thường. 8 Qua hình ảnh của dượng, ta càng thêm tự hào về vẻ đẹp của con người Việt Nam. *Chú thích Phó từ đã trong câu 1 BƯỚC 4 Kiểm tra lại. Đề 4 Viết đoạn văn khoảng 8 câu trình bày cảm nhận của em về nhân vật Kiều Phương trong văn bản “Bức tranh của em gái tôi” của Tạ Duy Anh, trong đó có sử dụng ít nhất một phó từ, gạch chân và chú thích phó từ ấy. Bước 1 phân tích đề – Hình thức đoạn văn, 8 câu có đánh số. – Nội dung Cảm nhận về nhân vật Kiều Phương trong truyện ngắn “Bức tranh của em gái tôi.” – Yêu cầu về tiếng Việt phó từ chú thích, gạch chân. BƯỚC 2 Lập dàn ý. BƯỚC 3 Viết đoạn văn 1 Đọc truyện ngắn “Bức tranh của em gái tôi” của tác giả Tạ Duy Anh, nhân vật người em gái Kiều Phương đã để lại cho em nhiều ấn tượng. 2 Vẻ đẹp của Kiều Phương được tỏa ra không phải do lời kể của tác giả, cũng không phải do nhân vật tự bộc bạch mà hiện ra dần dần qua con mắt nhìn và lời kể truyện của người anh. 3 Trước hết, Kiều Phương là một cô bé hồn nhiên, hiếu động, thể hiện rõ ở việc cô “vui vẻ chấp nhận” cái biệt danh Mèo mà anh trai đặt cho, thậm chí còn dùng để xưng hô với bạn bè, ở việc cô hay lục lọi các đồ vật trong nhà với một vẻ vô cùng thích thú, ở việc vừa làm vừa hát khi chế thuốc vẽ và cái cách cô bé tự bôi bẩn chính khuôn mặt mình. 4 Đáng yêu hơn là Mèo còn có một tài năng hội hoạ thiên bẩm, và bức tranh đạt giải nhất của cô trong hội thi vẽ quốc tế đã khẳng định điều ấy. 5 Không chỉ vậy, điều đáng quý nhất ở Kiều Phương là một tâm hồn trong sáng, một tấm lòng nhân hậu, luôn yêu thương và tin tưởng vào phẩm chất tốt đẹp của anh trai mình. 6 Mặc dù tài năng của Kiều Phương khiến cho anh trai cô sinh lòng đố kị, càng ngày càng trở nên xa lánh nhưng không vì thế mà cô ghét anh. 7 Bức tranh của cô – bức tranh vẽ về “cái gì thân thuộc nhất” đã giúp người anh trai nhận ra “tâm hồn và lòng nhân hậu” của cô, từ đó nhận ra những xấu xa ích kỉ trong mình và thức tỉnh. 8 Đồng thời, nó cũng giúp người đọc nhận ra sức mạnh của lòng yêu thương, lòng nhân hậu trong cuộc sống. 9 Kiều Phương sẽ mãi là tấm gương sáng để em noi theo, hoàn thiện những phần hạn chế trong mình. *Chú thích Phó từ đã trong câu 1 BƯỚC 4 Kiểm tra lại. Làm thế nào để viết một bài cảm nhận hay về một tác phẩm văn học? Để tích lũy thêm những phương pháp viết bài hữu ích, các em có thể kết hợp việc luyện tập làm đề với việc tham khảo Cách viết bài cảm nhận về một tác phẩm thơ, văn mà chúng tôi giới thiệu dưới đây. Bài viết liên quan Cảm nhận về bài thơ Mây và sóng Cảm nghĩ về bài thơ Về thăm mẹ hay nhất Cảm nhận bài thơ Lầu Hoàng Hạc Cảm nhận bài thơ Từ ấy của Tố Hữu hay nhất, ngắn gọn Dàn ý cảm nhận bài thơ Mây và sóng của Ta-go Đề bài Cách viết bài cảm nhận về một tác phẩm thơ, vănCách viết bài cảm nhận về một tác phẩm thơ, văn1. Xác định yêu cầu đề bàiXác định yêu cầu đề bài là bước không thể bỏ qua khi làm bất cứ dạng bài tập làm văn Đọc và nắm vững nội dung của tác phẩm- Đọc lại tác phẩm Thơ, văn để nắm được nội dung của tác phẩm cũng như hình thành những cảm nhận, ấn tượng về đối tượng mình cần cảm nhận theo yêu cầu của đề Ghi chú trong quá trình đọc, viết ra những cảm nhận hoặc những trích dẫn mà em cho là quan trọng mà mình dự định sẽ sử dụng trong bài cảm nhận của Đặt câu hỏi trong quá trình đọc. Khi đọc tác phẩm, thay vì chỉ tìm hiểu nội dung tác phẩm các em cũng cần tự đặt ra những câu hỏi để tìm hiểu, phân tích bởi đây chính là điểm cộng trong bài cảm nhận của các em. Một bài văn cảm nhận sâu sắc về nội dung, mới mẻ trong cách tiếp cận, tìm hiểu vấn đề bao giờ cũng tạo ấn tượng với người đọc, người Một số gợi ý khi đọc tác phẩm+ Nội dung của tác phẩm này là gì?+ Tác giả đề cập đến vấn đề trong đoạn này?+ Nét đặc sắc trong nội dung, nghệ thuật của tác phẩm?+ Tài năng của nhà văn/nhà thơ được thể hiện như thế nào qua cách sử dụng ngôn ngữ, các biện pháp nghệ thuật hay khi xây dựng tình huống....3. Xây dựng dàn ýXây dựng dàn ý là việc ghi lại những ý tưởng cho bài cảm nhận một cách khái quát qua cấu trúc Mở bài, Thân bài, Kết Bắt tay vào quá trình viết bài- Từ ý tưởng đã có cùng với dàn ý đã xây dựng, các em có thể triển khai, phát triển nội dung thành một bài cảm nhận hoàn chỉnh. Chú ý trong quá trình viết bài, cùng với những phân tích những nội dung nổi bật của tác phẩm, các em cần đưa vào những đánh giá, cảm nhận của bản thân để bài cảm nhận trở nên sâu sắc, gợi cảm xúc nơi người đọc, người Cần đưa vào những trích dẫn trong văn bản thơ, văn để người đọc nhận diện được đối tượng cảm nhận, tăng tính trực quan cho bài viết, tránh tình trạng mơ hồ trong việc xác định đối tượng cảm Bên cạnh những trích dẫn của tác phẩm cần cảm nhận, các em có thể đưa thêm vào bài viết những dẫn chứng từ các tác phẩm khác để bài viết thêm phong phú, giàu sức thuyết Soát lỗi chính tả trước khi nộp bài để bài cảm nhận được hoàn thiện cả về nội dung và hình thức. Cùng với Cách viết bài văn cảm nhận về một tác phẩm thơ, văn, Cách viết bài văn nghị luận xã hội, Cách làm bài văn thuyết minh hay, Cách viết một đoạn văn hay, Cách viết một bài văn miêu tả hay là những bài phương pháp quan trọng mà các em không nên bỏ qua khi rèn luyện kĩ năng viết bài tập làm văn của mình. II. Kết cấu đoạn văn. 7. Đoạn văn phân tích, cảm nhận về một đoạn văn, đoạn thơ Hướng dẫn viết đoạn Hướng dẫn viết đoạn Yêu cầu về nội dung - Xác định chính xác đoạn thơ, đoạn văn trích trong tác phẩm nào, của tác giả nào. - Đặc sắc về nội dung hoặc nghệ thuật của đoạn là gì, phân tích nội dung và hiệu quả của biện pháp nghệ thuật trong việc thể hiện nội dung đó. - Đánh giá đoạn thơ, đoạn văn đó có thể kết hợp đánh giá về tác giả, tác phẩm. Yêu cầu về hình thức như yêu cầu về hình thức chung của đoạn văn. Ví dụ 1 - Bài tập Viết một đoạn văn phân tích giá trị gợi hình và biểu cảm của hai hình ảnh thơ song đôi trong khổ thơ sau “ Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy quang lưng. Mùa xuân người ra đồng, Lộc trải đầy nương mạ”. “ Mùa xuân nho nhỏ”- Thanh Hải - Đoạn văn minh hoạ “ Mùa xuân nho nhỏ” là bài thơ ngũ ngôn trường thiên của Thanh Hải ra đời vào những ngày tháng cuối năm 1980. Nó được phổ nhạc thành ca khúc mùa xuân làm xao xuyến và say đắm lòng người. Bài thơ có những hình ảnh xuân của thiên nhiên, của đất nước, của con người thật đẹp, trong đó có bốn câu thơ nói về mùa xuân sản xuất và chiến đấu của nhân dân ta. Cấu trúc thơ song hành đối xứng để chỉ rõ hai nhiệm vụ chiến lược ấy “ Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy quang lưng. Mùa xuân người ra đồng, Lộc trải đầy nương mạ”. “ Lộc” là chồi non, cành biếc mơn mởn. Khi mùa xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc. “ Lộc” trong văn cảnh này tượng trưng cho vẻ đẹp mùa xuân và sức sống mãnh liệt của đất nước. Người lính khoác trên lưng vành lá nguỵ trang xanh biếc, mang theo sức sống mùa xuân, sức mạnh của dân tộc để bảo vệ Tổ quốc. Người nông dân, đem mồ hôi và sức lao động cần cù làm nên màu xanh cho ruộng đồng, “ trải dài nương mạ” bát ngát quê hương. Ý thơ vô cùng sâu sắc máu và mồ hôi của nhân dân đã góp phần tô điểm mùa xuân và để giữ lấy mùa xuân mãi mãi. Ví dụ 2 - Bài tập Viết đoạn văn diễn dịch trong đó có câu ghép gạch chân câu ghép đó phân tích khổ thơ đầu bài thơ “ Sang thu” của hữu Thỉnh “ Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về”. - Đoạn văn minh hoạ “ Từ chiến hào tới thành phố” là tập thơ – đoá hoa đầu mùa của Hữu Thỉnh, xuất bản vào tháng Cái duyên của nhà thơ- người lính lái xe thiết giáp này thể hiện khá đậm đà ở một số bài thơ ngũ ngôn, trong đó có bài “ Sang thu”. Mở đầu bài thơ là một nét chớm thu nơi đồng quê êm đềm, dịu dàng và thơ mộng được cảm nhận và diễn tả một cách tinh tế, tài hoa “ Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về”. Mùa thu là mùa đẹp nhất, đáng yêu nhất. nắng vàng tươi, trời xanh trong bao la. Có trăng sáng, có gió mát. Nhiều thi sĩ xưa nay đã nói thật hay, thật đẹp về thu “ Long lanh đáy nước in trời Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng” Nguyễn Du Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu” Nguyễn Khuyến Hữu Thỉnh cũng góp cho thơ thu dân tộc một nét thu đất trời, quê hương ngày đầu thu, buổi chớm thu. Hình như đã nhiều ngày đêm chờ mong thu về, sớm nay nhà thơ khẽ reo lên “ Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió thu” Mùa thu là mùa của trái chín chuối tiêu trứng cuốc, chuối ngự vàng khươm, trái hồng đỏ mọng,…Hương vị thu là “ hương cốm mới”, là hương thơm ngọt ngào của trái cây. Với HữuThỉnh, cái tín hiệu báo mùa thu đang tới là hương ổi nơi vườn quê; cái hương thơm nồng nàn ấy, thân thuộc ấy đang “ phả vào trong gió se”. Gió thu lành lạnh, khô khô, se se . Hương ổi toả ra nồng nàn như “ phả” vào cảnh vật, được gió thu mang đi, làm ngây ngất hồn người. Hương ổi là một thi liệu độc đáo thể hiện bút pháp nghệ thuật Hữu thỉnh. Chữ “ bỗng” trong câu thơ “ Bỗng nhận ra hương ổi” diễn tả sự ngạc nhiên, niềm vui bất ngờ chợt đến, mới cảm nhận được, mới phát hiện ra. Không chỉ là hương ổi, là gió se, tín hiệu sang thu còn có sương thu “ Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về” Hai chữ “ chùng chình” đã nhân hoá sương thu. Sương thu ngập ngừng vấn vương, chờ đợi… một chút gì bang khuâng. Nhìn thấy sương trắng nhạt phủ mờ ngõ nhỏ, nhà thơ cảm thấy thu đã về. Hai chữ “ hình như” là phỏng đoán, nửa tin nửa ngờ. Nhà thơ cảm nhận bước đi của mùa thu trong khoảnh khắc chớm thu không chỉ bằng khứu giác nhận ra hương ổi, không chỉ bằng xúc giác gió se, bằng thị giác sương chùng chình qua ngõ mà còn bằng tất cả sự rung động của tâm hồn, linh hồn . Bâng khuâng, rạo rực, rung động và xôn xao. Không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật và tâm trạng nghệ thuật đồng hiện khá tinh tế, đầy chất thơ. Mô hình cấu trúc đoạn văn Đoạn văn diễn dịch - Câu chủ đề “ Mở đầu bài thơ …tinh tế, tài hoa” nêu đặc sắc khổ thơ. - Các câu khai triển phân tích cảm nhận những đặc sắc đó. Câu ghép được gạch chân. - Bài tập Viết một đoạn văn phát biểu cảm nhận của em về tình mẹ qua đoạn thơ sau trong bài thơ “ Con cò” của Chế Lan Viên trong đó, kết thúc đoạn là một câu hỏi tu từ “Ngủ yên! Ngủ yên! Ngủ yên! Cành có mềm,mẹ đã sẵn tay nâng! Trong lời ru của mẹ thấm hơi xuân! Con chưa biết con cò, con vạc Con chưa biết những cành mềm mẹ hát Sữa mẹ nhiều, con ngủ chẳng phân vân.” - Đoạn văn minh hoạ Tình mẫu tử thiêng liêng tự cổ chí kim là đề tài muôn thuở của các văn nhân, thi sĩ. Mỗi tác giả khai thác đề tài này ở những khia cạnh khác nhau. Chế Lan Viên với bài thơ “ Con cò” đã nói về sự nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của người mẹ đối với các con. Bài thơ mở đầu là lời ru của mẹ bên nôi, đưa con vào giấc nhủ êm đềm, chập chờn cánh cò, cánh vạc trong ca dao xưa…rồi hình ảnh cò mẹ lặn lội kiếm ăn ban đêm để nuôi đàn con bé bỏng, chẳng may “ đậu phải cành mềm, lộn cổ xuống ao”…lời ru của mẹ chứa đựng nỗi ngậm ngùi xót thương cho những thân phận vất vả, nhọc nhằn trong cuộc sống thời xưa. Ngắm nhìn con ngủ say, mẹ càng thấy con của mẹ may mắn được sống đầy đủ, no ấm trong vòng tay mẹ Cành có mềm,mẹ đã sẵn tay nâng! Trong lời ru của mẹ thấm hơi xuân! Con chưa biết con cò, con vạc Con chưa biết những cành mềm mẹ hát Sữa mẹ nhiều, con ngủ chẳng phân vân.” Mẹ đã dành cho con thơ tất cả cánh tay dịu hiền của mẹ, lời ru câu hát êm đềm của mẹ, dòng sữa ngọt ngào của mẹ. những hoán dụ nghệ thuật ấy đã hình tượng hoá tình mẫu tử bao la. Nhịp thơ cũng là nhịp võng, nhịp cánh nôi nhẹ đưa, vỗ về. Điệp ngữ “ngủ yên”, “ con chưa biết” và “con cò” láy đi láy lại nhiều lần làm cho giọng thơ trở nên đầm ấm, ngọt ngào, tha thiết dìu dịu chan chứa hạnh phúc yêu thương. Lời ru đậm đà tình nghĩa, ẩn chứa lời dạy về đạo lí làm người, qua âm hưởng, nhịp điệu trầm bổng theo tháng ngày mà thấm vào máu thịt, vào tâm hồn của đứa con yêu. Đọc những câu thơ như thế, ai mà không xúc động trước tình mẹ mênh mông như biển rộng, bất tận như suối nguồn? Câu kết đoạn là câu hỏi tu từ. Ví dụ 4 - Bài tậpViết một đoạn văn quy nạp nêu cảm nhận của em về đoạn văn miêu tả tâm lí nhân vật ông Hai trong “ Làng” của Kim Lân khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. Trong lúc ông Hai đang hồ hởi với những chiến tích kháng chiến, những gương dũng cảm anh hùng của quân và dân ta thì ông như bị sét đánh về cái tin “dữ” cả làng Chợ Dầu “Việt gian theo Tây”… “vác cờ thần ra hoan hô” lũ giặc cướp! Ông tủi nhục cúi gằm mặt xuống mà đi, nằm vật ra giường như bị ốm nặng, nước mắt cứ tràn ra, có lúc ông chửi thề một cách chua chát! Ông sống trong bi kịch triền miên. Vợ con ông vừa buồn vừa sợ, “ gian nhà lặng đi, hiu hắt”. Ông sợ mụ chủ nhà…có lúc ông nghĩ quẩn “ hay là quay về làng”… nhưng rồi ông lại kiên quyết “ Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù!”. Cuộc đối thoại giữa hai bố con ông là một tình tiết cảm động và thú vị …- “À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai?” - Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!” Nghe con ngây thơ nói mà nước mắt ông chảy ròng ròng trên hai má…lòng trung thành của cha con ông, của hàng triệu nông dân Việt Nam đối với lãnh tụ là vô cùng sâu sắc, kiên định. Vẻ đẹp tâm hồn ấy của họ rất đáng tự hào, ca ngợi. Kim Lân rất sâu sắc và tinh tế khi miêu tả những biến thái vui, buồn, lo, sợ, …của người nông dân về cái làng quê của mình. Họ đã yêu làng trong tình yêu nước, đặt tình yêu nước lên trên tình yêu làng. Đó là một bài học vô cùng quý giá và sâu sắc của ông Hai đem đến cho chúng ta. Đọc xong đoạn văn, chúng ta bồi hồi xúc động về tình yêu làng của ông Hai, về nghệ thuật kể chuyện tạo tình huống hấp dẫn, hồi hộp của nhà văn Kim Lân. - Bài tập Viết một đoạn văn tổng phân hợp, phát biểu cảm nhận của em khi đọc đoạn văn sau trong tác phẩm “ Bến quê” của Nguyễn Minh Châu “ Bên kia những cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đế cho con sông Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra. Vòm trời cũng như cao hơn. Những tia nắng sớm đang từ từ chuyển từ mặt nước lên những khoảng bờ bãi bên kia sông, và cả một vùng phù sa lâu đời của bãi bồi ở bên kia sông Hồng lúc này đang phô ra trước khuôn cửa sổ của gian gác nhà Nhĩ một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non - những sắc màu thân thuộc quá như da thịt da thịt, hơi thở của đất màu mỡ…”. Đoạn văn minh hoạ Vẻ đẹp của thiên nhiên trong một buổi sáng đầu thu được miêu tả qua cái nhìn và cảm xúc tinh tế của nhân vật Nhĩ. Cảnh vật được miêu tả theo tầm nhìn của Nhĩ từ gần đến xa, tạo thành một không gian có nhiều sâu, chiều rộng. Đầu tiên, anh nhìn thấy những bông bằng lăng tím ngay phía ngoài cửa sổ, rồi đến con sông Hồng với màu nước đỏ nhạt và sau cùng là bãi bồi bên lia sông. Cảnh vật thiên nhiên hiện ra với vẻ đẹp vô cùng quyến rũ. Không gian và những cảnh vốn quen thuộc, gần gũi, nhưng hầu như rất mới mẻ đối với Nhĩ. Tưởng chừng như lần đầu trong đời, anh cảm nhận được vẻ đẹp phong phú của nó. Từ hoàn cảnh cụ thể của mình, Nhĩ đã quan sát, suy nhẫm để rút ra quy luật giống như một nghịch lí của đời người. Vào buổi sáng hôm ấy, khi nhận ra vẻ đẹp bình dị, gần gũi của cảnh vật qua ô của sổ, đồng thời cũng hiểu rằng mình sắp giã biệt cõi đời, trong tâm thức Nhĩ bừng lên một nhát khao vô vọng là được đặt chân một lần lên cái bãi bồi bên kia sông. Điều ước muốn ấy chính là sự thức tỉnh về những giá trị bền vững của những điều bình thường và sâu sắc của cuộc sống thường bị người ta bỏ qua hoặc lãng quên. Sự thức tỉnh của Nhĩ xen lẫn niềm ân hận, xót xa Hoạ chăng chỉ có anh đã từng trải, đã từng in gót chân khắp mọi phương trời xa lạ mới nhìn thấy hết sự giàu có lẫn mọi vẻ đẹp của một cái bãi bồi sông Hồng ngay bờ bên kia. Luyện tập - Viết đoạn văn quy nạp 5 -6 câu, trong đó có sử dụng phép nối, nhận xét về nghệ thuật tả người trong đoạn trích “ Chị em Thuý Kiều” Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du. - Viết khoảng đoạn văn diễn dịch 5 - 6 câu, trong đó có sử dụng ít nhất một phép liên kết câu, nhận xét về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ “ Cảnh ngày xuân” trích trong “ Truyện Kiều” Nguyễn Du. - Nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích “ Mã Giám Sinh mua Kiều” Truyện Kiều bằng một đoạn văn tổng phân hợp 5 – 6 câu, trong đó có sử dụng một câu hỏi tu từ. - Nhận xét về nghệ thuật miêu tả nội tâm của Nguyễn Du qua đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” Truyện Kiều bằng một đoạn văn diễn dịch 5 – 6 câu, - Suy nghĩ về nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích “ Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” Trích “ Lục Vân Tiên” - Nguyễn Đình Chiểu bằng một đoạn văn tổng phân hợp Khoảng 5 – 6 câu, trong đó có sử dụng ít nhất một phép liên kết câu. Chú ý Gạch chân từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết câu. - Trong bài thơ “ Đồng chí”, Chính hữu viết rất xúc động về người chiến sĩ trong kháng chiến chống Pháp “ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo cách lập luận tổng phân hợp trong đó có sử dụng phép thế và một câu phủ định để làm rõ sự đồng cảm, sẻ chia giữa những người đồng đội. - Khổ thơ sau gợi lên hình ảnh của người chiến sĩ lái xe “ Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng” Trích “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” - Phạm Tiến Duật Em hãy viết một đoạn văn 10 câu theo phép lập luận diễn dịch, trong đó có sử dụng phép thế và một câu có tình thái từ. - Trong bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận, có đoạn “ Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé Đêm thở sao lùa nước Hạ Long”. Em hãy viết một đoạn văn 8 – 10 câu cảm nhận về đoạn văn trên theo phép lập luận diễn dịch, trong đó có sử dụng một câu tình thái từ, với câu chủ đề “ Chỉ với bốn câu thơ ấy, Huy Cận đã cho ta thấy một bức tranh kì thú về sự giàu có và đẹp đẽ của biển cả quê hương”. - Trong bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt có đoạn Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!” Hãy viết một đoạn văn 8 – 10 câu nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh bếp lửa trong đoạn thơ trên theo phép lập luận tổng phân hợp, trong đó có sử dụng ít nhất hai phép liên kết câu. Chú ý Gạch chân từ ngữ liên kết câu - Viết một đoạn văn khoảng 10 câu phân tích đoạn thơ sau theo phép lập luận diễn dịch trong đó có một câu hỏi tu từ “ Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ Em ngủ cho ngoan, đừng rời lưng mẹ Mẹ đang trỉa bắp trên núi Ka-lưi Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ Em ngủ ngoan em đừng làm mẹ mỏi Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng - Ngủ ngoan a-kay ơi, ngủ ngoan a- kay hỡi Mẹ thương a-kay, mẹ thương làng đói Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều Mai sau con lớn phát mười Ka-lưi…” Giáo dụcTuyển sinhPhổ thông Thứ ba, 4/5/2021, 0600 GMT+7 Cô Hồ Ái Linh, giáo viên Văn trường THCS - THPT Đào Duy Anh, TP HCM hướng dẫn thí sinh cách phân tích, cảm nhận nhân vật, tình huống trong tác phẩm văn xuôi. Ngoài dạng đề yêu cầu cảm nhận, phân tích về một đoạn thơ, bài thơ, câu 2 phần làm văn nghị luận văn học của đề thi tốt nghiệp THPT có thể yêu cầu phân tích, cảm nhận về một tình huống truyện, nhân vật, chi tiết thức và phạm vi văn xuôi phần nghị luận văn học chủ yếu nằm trong chương trình lớp 12. Để phân hóa năng lực và thí sinh, năm nay cấu trúc đề thi sẽ có thêm phần câu hỏi phụ 0,5-1 điểm liên quan đến những vấn đề nâng cao của tác phẩm như Nhận xét và đánh giá về nghệ thuật, giá trị nhân đạo, giá trị hiện thực...Học sinh cần nắm vững các tác phẩm văn xuôi lớp 12 sau Người lái đò sông Đà Nguyễn Tuân; Ai đã đặt tên cho dòng sông? Hoàng Phủ Ngọc Tường; Vợ chồng A Phủ Tô Hoài; Vợ nhặt Kim Lân; Chiếc thuyền ngoài xa Nguyễn Minh Châu; Hồn Trương Ba, da hàng thịt Lưu Quang Vũ; Rừng xà nu Nguyễn Trung Thành.Với các tác phẩm văn xuôi, đề thi thường rất phong phú, với nhiều thể loại như bút ký, truyện ngắn, kịch, cách hỏi cũng khác nhau. Tuy nhiên, theo định hướng của các năm gần đây, tác phẩm văn xuôi sẽ được cắt lát nhỏ và yêu cầu học sinh phân tích, cảm nhận những vấn đề có trong tác ý chung cho đề nghị luận tác phẩm văn xuôiBố cục Các phương diện cần tìm hiểu Mở bài Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và nêu được vấn đề cần nghị luận. Thân bài Triển khai được vấn đề thành các luận điểm với những cảm nhận và suy luận sâu sắc; vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và dẫn chứng. Kết bài Khái quát, đánh giá được vấn đề. Hai dạng chủ yếu thường được ra trong phần nghị luận văn học về truyện ngắn đó là Phân tích hoặc cảm nhận về nhân vật; phân tích tình huống truyện. Vì đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn có nhiều câu hỏi đọc hiểu, nghị luận xã hội, nghị luận văn học, thời gian giới hạn nên thường không yêu cầu thí sinh phân tích toàn bộ tác phẩm mà chỉ thông qua trích đoạn hoặc theo luận bài cho dạng đề phân tích nhân vật Ví dụ Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh ý dàn bài như sau Dàn bài cho dạng đề phân tích tình huống truyện Một số lưu ý khi làm bài nghị luận văn học dạng văn xuôi là Bố cục bài văn rõ ràng đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài; mở bài phải nêu được vấn đề nghị luận trích dẫn đoạn thơ, hoặc giới thiệu nhân vật, hoặc giới thiệu hình tượng; thân bài được trình bày thành nhiều đoạn văn, mỗi đoạn tương ứng với một ý được triển khai theo dàn ý tổng quát của từng dạng bài, tuyệt đối không trình bày phần thân bài chỉ bằng một đoạn sinh cần chú ý không diễn nôm, kể chuyện về nhân vật, sa vào kể lể tác phẩm, chú ý tách các đoạn văn và trình bày rõ bằng cách xuống dòng, chữ đầu của đoạn văn cách lề khoảng 2-3 cm. Độ dài bài văn khoảng một đến trên dưới hai tờ giấy thi ít nhất trên dưới một tờ giấy thi. Thời gian dành cho câu nghị luận văn học khoảng 70-80 Ái Linh>> Xem điểm chuẩn năm 2020 của hơn 200 đại học I. Cảm nhận bài Cảm nhận nhịp thơ2. Cảm nhận vần Cảm nhận từ ngữ và các biện pháp tu từ4. Không gian và thời gian trong thơ trữ tìnhII. Làm thế nào để viết một bài văn văn cảm thụ hay? Cách làm bài văn cảm nhận một tác phẩm thơ. I. Cảm nhận bài thơ. Đọc tác phẩm văn học trước hết chúng ta tiếp xúc với những hình thức nghệ thuật cụ thể của ngôn từ nghệ thuật. Đó là những dấu câu và cách ngắt nhịp, là vần điệu, âm hưởng và nhạc tính, là từ ngữ và hình ảnh, là câu và sự tổ chức đoạn văn, là văn bản và thể loại của văn bản… Cảm thụ văn học không được thoát ly văn bản có nghĩa là trước hết phải bám sát các hình thức biểu hiện lên của ngôn từ nghệ thuật, chỉ ra vai trò và ý nghĩa của chúng trong việc thể hiện nội dung. Vậy chúng ta cảm thơ trữ tình phải dựa trên thi pháp. 1. Cảm nhận nhịp thơ Nhịp điệu có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với thơ trữ tình. Nó giúp nhà thơ nâng cao khả năng biểu cảm, cảm xúc. Phân tích thơ trữ tình tình không thể không chú ý đến phân tích nhịp thơ. Để xác định nhịp điệu của từng bài thơ ngoài việc đọc từng câu thơ cho ngân vang âm điệu và làm bừng sang hình ảnh thơ, việc nắm được đặc điểm chung của mỗi thể loại cũng là điều rất cần thiết. Thường thường nhip điệu câu thơ lục bát uyển chuyển,mềm mại, thanh thoát, nhịp điệu thơ thất ngôn bát cú hài hòa, chặt chẽ, nhịp của thơ tự do, thơ hiện đại rất phóng khoáng, phong phú. Trong thơ trữ tình, cùng với dấu câu, cách ngắt nhịp cần được xem là một từ đa nghĩa, một từ đặc biết trong vốn ngôn ngữ chung của nhân loại. Chúng ta đều biết rằng trong những tình huống giao tiếp thong thường của cuộc sống, im lặng lắm khi lại nói được rất nhiều Khi căm thù tuột đỉnh, lúc xao xuyến bâng khuâng, khi cô đơn buồn bã, lúc xúc động dâng trào… Những cung bậc tình cảm ấy nhiều khi không được mô tả bằng chữ nghĩa. Sự ngắt nhịp là một trong những phương tiện hữu hiệu để thể hiện “sự im lăng không lời” tạo nên “ý tại ngôn ngoại”, tính hàm nghĩa tạo ra điều không thể nói. VD Khi dạy đoạn ngâm trong bài “Sau phút chia ly”. Ta thấy tâm trạng nhà thơ chi phối trực tiếp cách tổ chức, vận hành nhịp điệu của khúc ngâm. Với tâm trạng lưu luyến, nỗi buồn xa cách giữa người chinh phu và người chinh phụ. Chúng ta phải đọc đúng cách ngắt nhịp của khúc ngâm mới phân tích được khúc ngâm một cách sâu sắc. 2. Cảm nhận vần thơ. Tiếng Việt rất giàu tính nhạc. Hệ thống vần điệu và thanh điệu là những yếu tố cơ bản tạo nên tính nhạc của Tiếng Việt nói chung và ngôn từ văn học nói riêng. Vì vậy khi phân tích thơ trữ tình giáo viên cần chú ý phân tích vần thơ, cách gieo vần VD Cùng trông lại mà cung chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai. Vần của các câu được hiện với nhau trong đoạn thơ trên là sự hài hòa trong cùng một âm vực cao thấp, một trường độ âm thanh phát ra. Đó là sự hài hòa có được từ việc phối âm giữa các tiếng trong một cặp song thất. Xét từng cặp câu chúng ta thấy được sự hòa âm giữa câu 1 và câu 2, giữa câu 3 và câu 4 nhờ vào những âm giống nhau giữa tiến thứ bảy của câu bảy và tiếng thứ năm của câu bảy ở câu song thất, giữa tiếng thứ sáu của câu sáu và tiếng thứ sáu của câu tám trong cặp lục bát. Với sự hòa âm này của các câu thơ như níu kéo, lưu giữ lấy nhau trong từng đoạn hay cả bài thơ tạo nên sự trầm lắng, mênh mông, bang khuâng, da diết của cái buồn trong đoạn thơ, góp phần biểu đạt một cách hiệu quả tâm trạng nhân vật trữ tình. Tạo nên nhạc tính của thơ thực ra không chỉ có vần và hệ thống âm điệu mà ngay cả các âm trong mỗi tiếng cũng có những giá trị biểu đạt nhất định. Theo Đinh Trọng Lạc âm “a” gợi sự vui tươi bao la “Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” Phạm Tiến Duật, âm “r” gợi sự hãi hùng run sợ “Những luồng run rẩy rung rinh lá” Xuân Diệu, Âm “u”, “âu” gợi sự u sầu bâng khuâng “Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu – Ngàn dâu xanh ngắt một màu”. Có thể dẫn ra rất nhiều ví dụ để minh họa cho tính nhạc của ngôn ngữ Việt trong thơ. Khi ta phân tích tác phẩm văn học Nhất là thơ Giáo viên cần hết sức chú trọng yếu tố này. Khi thấy âm hưởng, nhạc điệu của câu thơ không bình thường, có sự chuyển đổi thì hãy tập trung phân tích chỉ ra giá trị, vai trò và tác dụng của chúng trong việc thể hiện nội dung. 3. Cảm nhận từ ngữ và các biện pháp tu từ Đây là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của hình thức chất liệu ngôn từ. Bởi vì mọi nội dung cần thể hiện của tác phẩm văn học không thể có cách nào khác là nhờ vào hệ thống từ ngữ ấy. Cá phương tiện như dấu câu nhịp điệu ngữ âm đã nêu ở trên chỉ có ý nghĩa khi nằm trong một văn bản mà từ ngữ là nền tảng. Nhà văn muốn mô tả, tái hiện hiện thực phải thông qua từ ngữ. Muốn đánh giá được nhà văn viết về những điều đó như thế nào lại cũng phải thong qua chữ nghĩa trong văn bản “Văn học là nghệ thuật của ngôn từ” Chính là như vậy. Do tầm quan trọng ấy mà người ta coi lao động của nhà văn là thứ lao động chữ nghĩa. Có thể nói ngôn từ là một đặc trưng quan trọng và nổi bật của văn học. Vì thế giáo viên khi dạy phải chú ý một số điểm sau – Thứ nhất Cảm nhận văn học không thể thoát ly và bỏ qua yếu tố từ ngữ. Muốn phân tích tốt từ ngữ trước hết phải nắm vững nghĩa của từ Nghĩa chung và nghĩa trong văn cảnh cụ thể sau đó luôn luôn suy nghĩ và đặt câu hỏi Tại sao nhà văn dung từ này mà không dung từ khác? VD trong bài “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” của Lý Bạch, câu thơ đầu “Sàng tiền minh nguyệt quang”, tại sao tác giả lại dung từ “sàng” mà không dung từ “thượng” đều có nghĩa là giường? hoặc tại sao từ ngữ này lại xuất hiện nhiều như thế? Có bao nhiêu từ đồng nghĩa với từ này? Có thể thay từ khác được không? VD Trong bài “Tiếng gà trưa” Xuân Quỳnh trong khổ thơ cuối từ “vì” có thay từ khác được không? Tại sao tác giả lại dung từ đó? hoặc giáo viên có thể đặt câu hỏi “ trong câu ấy, đoạn ấy từ nào cần chú ý?” – Học sinh biết một bài thơ có những từ có giá trị diễn đạt đắt nhất. trong thực tế có những giáo viên không để ý khi phận tích, lại say sưa tán tụng những từ ngữ không phải nhãn tự của bài thơ sẽ làm mất thời gian và không làm nổi bật được bài thơ. Trong trường hợp phân tích các bài thơ những tác phẩm văn học dịch, phải thật thận trọng khi phân tích từ ngữ. Bởi vì những từ đưa ra bình giá chưa chắc là những từ tác giả dùng trong nguyên bản. – Thứ hai Người ta nói nhiều đến phân tích hình ảnh trong tác phẩm văn học, nhưng phân tích hình ảnh trong tác phẩm văn học là phân tích từ ngữ. Nhiều người đã nhầm tưởng phân tích từ ngữ và hình ảnh khác nhau nhưng thật ra là một. VD Câu thơ của Nguyễn Du tả chân dung Tú Bà. Thoắt trông lờn lợt màu da Ăn gì to lớn đãy đà làm sao? Truyện Kiều Câu thơ khắc họa chính xác thần thái của một mụ chủ nhà chứa, bọn buôn thịt bán người. Ta cũng thấy rõ thái độ của tác giả đối với loại người đó. Chữ “lờn lợt” lột tả được rõ nét nhất thần thái của Tú Bà! thực khó diễn tả bằng những từ ngữ khác Vừa bóng nhẫy, vừa mai mái hay vàng bủng chăng? Đó là bộ mặt “thiếu vệ sinh” có nhà phê bình cho rằng ta đọc câu thơ này có cảm giác lợm giọng là như thế. Còn hai chữ “ăn gì” lại dường như muốn liệt mụ chủ chứa vào một giống loài gì đó không phải giống người. Bởi vì giống người thì ăn cơm, ăn thịt, ăn gạo, ăn cá … Chu “ăn gì” là sao? Đó là một ví dụ để thấy phân tích hinh anh và phân tích từ ngữ là một điều giáo viên cần lưu ý – Hệ thống từ ngữ hình ảnh, cảm giác trong Tiếng Việt rất phong phú, da dạng VD + Gợi về tâm trạng như xao xuyến, bang khuâng, phân vân … + Gợi về thị giác La đà, lơ lửng, chấp chới … + Gợi về thính giác mặn chat, chua lòm, ngọt lịm… + Gợi về xúc giác Lạnh ngát, nóng bỏng, xù xì… – Thứ ba Để tạo cách nói, cách viết có hình ảnh, gợi hình tượng bằng từ ngữ. Các nhà văn có thể vận dụng những cách khi thì dùng từ láy VD Nỗi niềm chi rứa Huế ơi Mà mưa xối xả trắng trờI Thừa Thiên Mẹ Tơm – Tố Hữu VD Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Đồng Chí – Chính Hữu – Thứ tư Ngôn từ Văn học là loại ngôn từ đã được chắt lọc từ ngôn ngữ đời thường, được nâng cấp, sửa sang, làm cho nó càng óng ả, giàu đẹp hơn. Các biện pháp tu từ chính là những phương tiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ trang điểm cho ngôn từ văn học. Có rất nhiều biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, so sánh, điệp ngữ, … Tất cả những biện pháp đó nhằm mục đích giúp người nói, người viết có những cách diễn đạt hay hơn, đẹp hơn, phong phú hơn, và do vậy mà hiệu quả cao hơn. Phân tích các biện pháp tu từ giáo viên cần chỉ ra tính hiệu quả của cách viết, cách nói ấy, vai trò và tác dụng của chúng trong việc miêu tả, biểu đạt chứ không phải đơn thuần chỉ gọi tên liệt kê các biện pháp mà nhà văn đã dung. 4. Không gian và thời gian trong thơ trữ tình Không gian trong thơ trữ tình là nơi tác giả – cái tôi trữ tình hoặc nhân vật trữ tình xuất hiện để thổ lộ tấm long cũa mình. Không gian thường gắn với địa điểm chỉ nơi chốn như cây đa, bến đò,mái đình, giếng nước, núi cao, biển sâu, trời rộng , song dài… Nhiều địa danh riêng đã trở thành những không gian tượng trưng văn học như Tiêu tương, Tầm Dương, Cô Tô, Xích Bích, Tây Thiên, Địa Ngục, Thiên Đường, Bồng Lai, Tiên Cảnh, Cõi Phật, SuốI vàng…. Khi đọc tác phẩm Văn Học, chúng ta cnầ chú ý xem nhà văn mô tả không gian ở đây có gì đặc biệt, không gian ấy có ý nghĩa gì và nói được nội dung gì sâu sắc qua không gian đó. II. Làm thế nào để viết một bài văn văn cảm thụ hay? Trước hết, cảm thụ văn học chính là đi tìm vẻ đẹp, cái hay của những bài thơ, bài văn.. Để giúp các em biết cách cảm thụ một đoạn thơ, đoạn văn và viết được đoạn văn cảm thụ vừa đúng vừa hay, các em làm theo các gợi ý dưới đây + Bước 1 Đọc kĩ đoạn văn, đoạn thơ cần tìm hiểu + Bước 2 Nội dung đoạn văn, đoạn thơ nói lên điều gì? + Bước 3 Tìm hiểu về nghệ thuật có trong bài cách dùng từ, đặt câu, biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ,… + Bước 4 Những suy nghĩ, cảm xúc của em và rút ra bài học nếu có khi đọc đoạn văn, đoạn thơ đó. + Bước 5 Sắp xếp các nội dung trên thành một đoạn văn ngắn, có câu mở đầu, câu kết đoạn. Hướng dẫn cách làm bài nghị luận phân tích, cảm nhận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích

cách cảm nhận một đoạn văn