1. Thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980. - Nếu người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì diện tích đất ở được xác định theo Theo Điều 5 Nghị định 140/2004/NĐ-CP, cách xác định biên giới quốc gia trên biển được quy định như sau: - Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của các quần đảo Việt Nam. Ở những nơi lãnh hải, nội 3. Việc xác định giá đất của tư vấn xác định giá đất phải độc lập, khách quan, trung thực và tuân theo nguyên tắc, phương pháp định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai 2013. 4. Giá đất do tư vấn xác định là một trong các căn cứ để cơ quan nhà CÁCH XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ LÔ ĐẤT TRÊN BẢN ĐỒ GOOGLE MAP VÀ KIỂM TRA QUY HOẠCH LÔ ĐẤT ONLINENhóm Zalo hỗ trợ kiểm tra quy hoạch: https 3 Định giá nhà đất như thế nào. 3.1 Xác định dựa vào vị trí. 3.2 Xác định qua bảng giá đất. 3.3 Khảo sát, so sánh giá các lô đất cùng khu vực. 3.4 Xác định qua phân loại đất. 3.5 Xác định thông qua môi giới. 3.6 Nhờ ngân hàng thẩm định. Trên đây là cách xác định nguồn gốc sử dụng đất và cách thể hiện trong Sổ đỏ. Nếu còn thắc mắc hãy gọi ngay tổng đài tư vấn về đất đai 1900.6192 của LuatVietnam. >> Hướng dẫn cách xem sơ đồ thửa đất Để kiểm tra thông tin này, bạn thực hiện thông qua những cách sau: - Đầu tiên là kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất liên quan đến quy hoạch sử dụng đất đó. - Thứ 2 là kiểm tra tại trụ sở, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện Jje8HSV. Nhiều nhà đầu tư mới tham gia vào thị trường bất động sản thắc mắc về quy hoạch đất ở dự án là gì? Cũng như cách kiểm tra quy hoạch đất ở dự án như thế nào cho chính xác. Bài viết hôm nay chúng ta cùng tìm lời giải đáp cho câu hỏi trên nhé. Có nhiều loại hình đầu tư bất động sản khác nhau từ đất vườn, đất nông nghiệp cho đến những loại đất khác như đất nghỉ dưỡng. Đất ở dự án cũng là loại hình bất động sản được nhiều nhà đầu tư quan tâm hiện nay. Hãy cùng Mua bán nhà đất Bảo Lộc, Lâm Đồng – Kover Group tìm hiểu kỹ hơn về quy hoạch đất ở dự án qua bài viết bên dưới nhé. Đất quy hoạch là gì? Đất quy hoạch là những nhóm đất được Nhà nước chia ra từng mục đích sử dụng khác nhau. Được phân bổ theo không gian sử dụng nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh và môi trường. Hiện nay tại nước ta có đến hơn 30 loại đất được phân loại chức năng khác nhau. Quy hoạch đất ở dự án là gì? Quy hoạch đất ở dự án là gì? Quy hoạch đất ở dự án hay còn gọi là đất nền dự án, là những lô đất được chủ đầu tư quy hoạch bài bản và chi tiết trên giấy tờ bản vẽ. Tuy nhiên, việc xây dựng và thi công vẫn chưa thực hiện, đất vẫn còn giữ nguyên hiện trạng ban đầu. Khi mua được những lô đất này tại những chủ đầu tư uy tín, giấy tờ pháp lý rõ ràng thì sau khi dự án hoàn thành bạn sẽ nhận được các tiện ích xung quanh nơi mình sống như bệnh viện, trường học, siêu thị, công viên,… Tại thành phố Bảo Lộc, Lâm Đồng với khí hậu mát mẻ, hiện nay cũng có nhiều dự án được khá nhiều nhà đầu tư quan tâm và lựa chọn như Dự án đất nền Bảo Lộc Park Hill Lâm Đồng, Dự án khu dân cư Sun Valley Bảo Lộc,… Nếu muốn tận hưởng bầu không khí trong lành, mát mẻ cũng những tiện ích xung quanh thì đây là những dự án mà bạn nên cân nhắc lựa chọn cùng khả năng sinh lời cao. Tại sao nên xác định đất có quy hoạch hay chưa Tại sao nên xác định đất có quy hoạch hay chưa Mỗi lô đất điều có mục đích sử dụng khác nhau, bạn không thể xây dựng những công trình kiên cố trên đất nông nghiệp và nếu vi phạm buộc phải tháo dỡ và trả về hiện trạng ban đầu. Vì thế khi mua bất kỳ mảnh đất nào cũng cần xác định xem đất đó có được quy hoạch hay chưa, đất đó thuộc loại đất gì? Mục đích sử dụng như thế nào? Để tránh những rủi ro về sau. Cách xác định quy hoạch đất ở dự án Xem trên sổ hồng Xem quy hoạch trên sổ hồng Cách đầu tiên để xác định xem đất ở dự án đã được quy hoạch hay chưa đó là bạn có thể xem trực tiếp trên sổ hồng. Thông thường những sổ hồng mới cấp cho đất ở dự án thường có vị trí lô đất được quy hoạch như thế nào. Thông tin này thường nằm ở phần ghi chú, bạn có thể xem kỹ tại đây nhé. Nhờ các công ty dịch vụ xem giúp Nhờ các công ty dịch vụ xem giúp Cách thứ hai đó là trước khi mua bạn nên nhờ đến các công ty chuyên làm về bất động sản xem giúp. Tại đây họ sẽ kiểm tra thông tin lô đất mà bạn muốn mua trên bản đồ quy hoạch của khu vực nơi đó để xem lô đất đó thuộc diện gì. Với cách này bạn sẽ phải bỏ ra một khoản phí để sử dụng dịch vụ. Liên hệ trực tiếp các cơ quan ban ngành Liên hệ trực tiếp các cơ quan ban ngành Cách thứ ba là bạn có thể đến trực tiếp Phòng tài nguyên môi trường quận, huyện tại khu vực mảnh đất đó. Sau khi cung cấp thông tin họ sẽ trả kết quả chi tiết về lô đất đó cho bạn. Với cách này thời gian sẽ hơi lâu hơn so với những cách trên tuy nhiên độ chính xác là gần như là tuyệt đối. Kover Group vừa giúp bạn giải đáp câu hỏi “Quy hoạch đất ở dự án là gì? Cách kiểm tra quy hoạch đất”. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp đã giúp bạn có thêm những kiến thức trong quá trình đầu tư của mình. Cảm ơn đã quan tâm đến bài viết. Thông tin liên hệ Địa chỉ 862 Trần Phú, Lộc Tiến, Bảo Lộc, Lâm Đồng Hotline 090 701 93 79 Zalo 090 701 93 79 – Nguyễn Mạnh Nhật Email Website Fanpage Mỗi nhà đầu tư cần biết giá đất và xác định được giá đất khi thực hiện các thủ tục liên quan tới hoạt động chuyển nhượng, mua bán đất đai,…Vậy cách tính giá đất được tính như thế nào? Tham khảo các thông tin chia sẻ trong bài viết sau đây sẽ giúp ích cho bạn khi cần. 1. Xác định giá và biết cách tính giá đất chính xác khi tiến hành các thủ tục đất đai Nguyên tắc trong cách tính giá đất Cách tính giá đất khi thực hiện mọi hoạt động, thủ tục liên quan tới đất đai cần đáp ứng các nguyên tắc sau đây Tính theo mục đích sử dụng đất ở thời điểm cần định giá và đảm bảo hợp pháp. Tính theo thời hạn sử dụng của mỗi thửa đất. Giá đất phải phù hợp với giá đất cùng mục đích sử dụng trên thị trường. Đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất thì giá phải tính theo giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc nguồn thu nhập từ quyền sử dụng đất. Trong cùng thời điểm, giá các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng và khả năng sinh lợi nhuận cao thì mức giá được tính như nhau. Kể cả thu nhập từ quyền sử dụng đất tương tự. Có thể bạn quan tâm Nhà ở xã hội là gì? Bạn đã thật sự hiểu đúng về nhà ở xã hội Quy định về giá đất và khung giá đất Áp dụng các cách tính giá đất đều thực hiện theo quy định của mỗi khung giá và bảng giá cụ thể cho từng thửa đất. Bao gồm Quy định về khung giá đất Khung giá đất định kỳ được Chính Phủ quy định năm năm một lần đối với các loại đất theo từng vùng. Nếu trong thời gian áp dụng khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tang 20% trở lên hoặc giảm 20% so với mức giá tối đa thì khung giá đất sẽ được điều chỉnh lại cho hợp lý. 2. Quy định của Chính Phủ về khung giá đất thay đổi định kỳ 5 năm Quy định về bảng giá đất và giá đất cụ thể Căn cứ dựa trên cách tính giá đất và các nguyên tắc, khung giá đất theo quy định của Chính Phủ. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ tiến hành xây dựng và trình lên hội đồng nhân dân cấp tỉnh cùng thông qua mức giá đất trước khi ban hành. Cứ năm năm, bảng giá đất sẽ được thay đổi định kỳ theo tình hình giá đất hiện tại. Bảng giá đất sau khi xem xét và thông qua sẽ được Hội đồng nhân dân công bố công khai vào ngày 1 tháng 1 của năm đầu kỳ. Trong thời gian giá đất được thực hiện, chính phủ sẽ điều chỉnh khung giá phù hợp. Giá đất trên thị trường khi có biến động sẽ được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và điều chỉnh lại bảng giá sao cho hợp lý. Giá đất trước khi trình hội đồng nhân dân cùng cấp sẽ được thông qua tối thiểu trong vòng 2 tháng. Lúc này, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đảm nhiệm vai trò gửi bảng dự thảo giá đất tới cơ quan chức năng có thẩm quyền. Tiến hành xem xét và xây dựng khung giá đất, hạn chế tình trạng chênh lệch mức giá giữa giáp ranh thành phố, các tỉnh lân cận. Tuỳ sự chênh lệch giá đất các vùng nhiều hay ít mà hội đồng nhân dân báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ. Để tìm hướng điều chỉnh mức giá đất sao cho hợp lý, Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ khi nào? Mỗi nhà đầu tư cần nắm vững cách tính giá đất trên thị trường. Bởi bảng giá đất luôn có sự biến động theo từng năm, tuỳ vào vị trí thửa đất và sẽ được sử dụng vào một trong các trường hợp dưới đây 3. Bảng giá đất được sử dụng cho từng căn cứ cụ thể Tính tiền sử dụng đất khi cá nhân, hộ gia đình nhận được quyền sử dụng đất từ Chính phủ đối với diện tích đất nằm trong hạn mức. Cho phép thực hiện các mục đích chuyển từ đất nông nghiệp, phi nông nghiệp sang đất ở. Áp dụng đối với phần diện tích đất nằm trong hạn mức giao đất cho cá nhân và các hộ gia đình. Tính chi phí thuế sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình. Tính kinh phí, lệ phí trong quá trình sử dụng và quản lý nguồn đất đai. tính chi phí xử phạt các vi phạm hành chính trong quá trình sử dụng nguồn đất đai. Tính tiền bồi thường cho cơ quan nhà nước khi cá nhân, tổ chức gây thiệt hại, ảnh hưởng tới việc quản lý, sử dụng đất đai. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cá nhân, hộ gia đình tự nguyện giao lại đất cho Nhà nước. Áp dụng đối với đất giao lại cho Nhà nước thuộc các trường hợp Đất có thu lệ phí sử dụng, đất thuê có trả tiền thuê một lần cho toàn bộ thời gian thuê và đất được công nhận quyền sử dụng có thu tiền sử dụng đất. Trong đó, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyết định mức giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh cùng với Uỷ ban nhân dân tổ chức xem xét và xác định giá đất theo giá thị trường. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai có quyền thuê các tổ chức đảm nhiệm vai trò tư vấn, hỗ trợ định giá đất cụ thể. Xác định giá đất được thực hiện dựa trên quá trình điều tra và thu thập toàn bộ thông tin của thửa đất. Giá đất thị trường cùng giá đất trong cơ sở dữ liệu được áp dụng theo phương pháp định giá phù hợp. Dựa vào kết quả tư vấn, xác định giá đất từ trước, cơ quan quản lý đất đai sẽ trình lên hội đồng thẩm định giá. Sau khi xem xét kỹ, họp sẽ trình lên Uỷ ban nhân dân cùng cấp ra quyết định. Hội đồng thẩm định mức giá đất bao gồm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đại biểu các cơ quan đại diện, tổ chức có liên quan và tổ chức đảm nhiệm chức năng tư vấn định giá đất. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ khi nào? Mức giá đất cụ thể được sử dụng làm căn cứ khi thực hiện các khoản phí sau đây Tính chi phí sử dụng đất của cá nhân, tổ chức khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, áp dụng đối với diện tích đất ở vượt quá hạn mức. Thực hiện các mục đích Chuyển từ đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp sang đất ở. Đối với diện tích đất vượt hạn mức dành cho cá nhân, hộ gia đình. Làm căn cứ tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất hay vượt hạn mức công nhận quyền sử dụng nguồn đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình. Tính chi phí sử dụng nguồn đất có thu tiền sử dụng đất đã được Nhà nước giao, không thông qua hình thức đấu giá; Nhà nước công nhận và cho phép cá nhân, tổ chức chuyển mục đích sử dụng đất có thu lệ phí. Tính lệ phí thuế đối với nguồn đất được Nhà nước cho thuê, không thông qua hình thức đấu giá. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá nguồn đất do Nhà nước giao bắt buộc có thu tiền sử dụng đất. Đất cho thuê có trả tiền toàn bộ trong một lần, tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá nguồn đất do Nhà nước cho thuê đất có trả tiền mỗi năm. Chính phủ quy định chi tiết cách tính giá nhà đất 4. Cách tính giá nhà đất Tư vấn xác định giá đất trong các trường hợp Áp dụng trong trường hợp xây dựng, điều chỉnh mức giá đất cụ thể. Bảng giá đất và định giá đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Nhằm giải quyết các trường hợp khiếu nại giá đất, thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên có liên quan. Thực hiện các giao dịch dân sự có liên quan tới định giá đất cụ thể theo yêu cầu của mỗi bên. Điều kiện hoạt động của cơ quan tư vấn, hướng dẫn xác định mức giá đất phải áp dụng theo quy định của Chính phủ. Trong đó, việc xác định giá đất được tiến hành trung thực, khách quan và độc lập. Tuân theo phương pháp định giá và nguyên tắc quy định tại Luật đất đai, điều 112. Ngoài ra, giá đất do bên tư vấn xác định là căn cứ giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đưa ra quy định. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá nhà đất Các tổ chức có quyền và chức năng tư vấn, hỗ trợ xác định mức giá đất theo các tiêu chí sau Tư vấn và xác định mức giá đất theo quy định của Luật đất đai, luật giá cùng các quy định khác được Pháp luật đề ra. Yêu cầu bên thuê cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin có liên quan tới tư vấn và xác định giá đất. Huỷ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng định giá đất khi bên thuê tư vấn sai, vi phạm một trong các điều kiện quy định ở hợp đồng. Các quyền khác theo quy định xác định giá đất của Pháp luật. Các bước tính và công thức tính giá đất Cách tính giá đất được tính theo các bước và công thức sau đây Phương pháp tính so sánh trực tiếp 5. Các bước tính và công thức tính giá đất Bước 1 Khảo sát và thu thập thông tin Trước tiên, cần thu thập xác định vị trí của thửa đất, so sánh với khu đất cần định giá. Thời gian thu thập thông tin diễn ra trong khoảng thời gian gần nhất, có liên quan tới các cuộc giao dịch đất đai. Bước 2 So sánh, phân tích thông tin Dự trên nguồn thông tin đã khảo sát và thu thập được, bạn cần tiến hành so sánh, phân tích và lựa chọn các tiêu chí giống/khác nhau giữa mỗi thửa đất, khu đất so với thửa đất cần định giá. Từ đó, tính toán và xác định, định giá cho thửa đất. Bước 3 Điều chỉnh các yếu tố khác biệt Trong trường hợp thông tin có sự khác biệt, cần điều chỉnh mức giá của từng thửa đất và khu đất so với thửa đất cần định giá; Bao gồm Vị trí, đặc điểm loại đất, kết cấu hạ tầng, ô nhiễm môi trường,… Trong trường hợp giá đất có sự biến động lớn tính từ thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất thành công của thửa đất cần so sánh cho đến thời điểm định giá thì mức giá phải được điều chỉnh sao cho hợp lý. Bước 4 Định giá nhà đất Nhà đất được định giá theo các tiêu chí sau Căn cứ pháp lý, mục đích sử dụng, vị trí đất, loại đường phố, chiều rộng mặt tiền, chiều sâu, kết cấu hạ tầng, môi trường xung quanh, tài sản trên đất và tình trạng mua bán. 6. Định giá nhà đất Bước 5 Tính khấu trừ giá trị tài sản trên đất nếu có Đối với trường hợp đất chuyển nhượng bao gồm toàn bộ giá trị tài sản sẽ được khấu trừ tuỳ vào các giá trị còn lại cây trồng đã đầu tư trên đất, vật kiến trúc, nhà cửa,…. Đối với các công trình, cây lâu năm, vật kiến trúc không nằm trong danh mục quy định hiện hành thì Sở tài chính sẽ phối hợp cùng các sở tính khấu trừ sao cho phù hợp. Trường hợp nhà cửa, các công trình, vật kiến trúc và cây trồng lâu năm nằm trong thửa đất đã hết thời hạn thì giá trị của chúng vẫn tính theo định giá tài sản thời điểm hiện tại. Đối với loại cây trồng nằm trong thời kỳ đầu tư, xây dựng cơ bản sẽ không tính khấu trừ. Giá trị thực tế sẽ được tính theo thời gian tích lũy cho tới thời điểm định giá đất theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Có thể bạn quan tâm Định Giá Nhà Đất Như Thế Nào Là Đúng Với Thị Trường Hiện Nay Xác định giá đất theo phương pháp thu nhập Xác định giá đất theo phương pháp thu nhập Bước 1 Tính tổng thu nhập hàng năm do thửa đất cần định giá mang lại Áp dụng đối với thửa đất cho thuê, đất có nhà cửa, công trình xây dựng thì tính tổng thu nhập của thửa đất cần định giá. Số tiền cho thuê đất. đất công trình được thu mỗi năm. Đối với thửa đất dùng cho mục đích nông nghiệp thì tổng thu nhập định giá thửa đất dựa trên doanh thu từ các hoạt động nằm trên thửa đất đó và đất thu được mỗi năm. Bước 2 Tính tổng chi phí phải chi ra hình thành tổng thu nhập và các khoản phải nộp theo luật định Tổng chi phí định giá đất bao gồm các khoản Chi phí đầu tư cải tạo, thuế, chi phí sản xuất. Các chi phí này sẽ được tính theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với khoản chi không nằm trong quy định của Nhà nước thì sẽ tính giá theo giá thực tế tại địa phương, Bước 3 Xác định thu nhập thuần túy hàng năm theo công thức Bước 4 Ước tính mức giá đất cần định giá theo công thức Áp dụng công thức định giá đất theo phương pháp thu thập, tổng thu thập và các chi phí đã xác định ở bước 1, bước 2 và thu thập tại bước 3. Tổng chi phí, tổng thu nhập và thu nhập thuần tuý của hạng mục đất đai sẽ được định giá tuỳ vào từng mục đích. Trong trường hợp không thu thập đủ số liệu trong ba năm thì lấy số liệu của năm trước thời điểm cần định giá đất. Trên đây là cách tính giá đất tùy theo từng thửa đất được định giá theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuỳ vào loại hình đất sử dụng mà chủ đầu tư xem xét, định giá phù hợp. Các bạn hãy cập nhật thêm những tin tức về bất động sản mới nhất tại meeyland nhé. Mã ID gd346 Đất vườn, ao đã quá quen thuộc đối với các hộ gia đình ở nông thôn, không thể phủ nhận những lợi ích mà mô hình này mang lại cho bà con nông dân. Tuy nhiên pháp luật quy định ra sao về đất ở, cách xác định diện tích đất ở có vườn, ao như thế nào thì mọi người dường như chưa nắm rõ. Vậy qua bài viết này, Luật Dương Gia sẽ giải đáp vấn đề này Cơ sở pháp lý Luật đất đai 2013; Nghị định 43/ hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013. Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại Mục lục bài viết 1 1. Đất vườn, ao là đất gì? 2 2. Xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn ao Xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn ao hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 Xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn ao hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 Xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn ao đối với trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất Tại Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định về phân loại đất, tuy nhiên không có quy định về loại đất vườn, ao. Khoản 1 Điều 103 Luật đất đai 2013 có quy định đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. Việc xác định đất vườn, ao theo như quy định trên áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao; Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở. 2. Xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn ao Việc xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao được quy định tại Điều 103 Luật đất đai 2013 và hướng dẫn chi tiết tại Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cụ thể như sau “Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao 1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. 2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này. 3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó. 4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau a Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; b Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương; c Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất. 5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này. 6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này. 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.” “Điều 24. Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở 1. Đất vườn, ao quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau a Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao; b Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở. 2. Loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư. 3. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai. 4. Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 5. Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xác định như sau a Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp; b Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này nhưng diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai, Khoản 3 Điều này và chưa được xác định lại theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành “Luật đất đai năm 2013″, nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định lại là đất ở” Xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn ao hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 Nếu người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu trên chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật đất đai. Xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn ao hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 Nếu người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó. Nếu trong các loại giấy tờ nêu trên không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương; Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất. Xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn ao đối với trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất Thứ nhất, đối với trường hợp sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định như sau Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương; Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất. Thứ hai, đối với trường hợp sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định phù hợp với từng địa phương. Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở trong các trường hợp trên, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được gọi chung là Giấy chứng nhận được xem là chứng thư pháp lý mà Nhà nước ghi nhận cho người sử dụng đất. Đây là cơ sở để người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích trong quá trình sử dụng đất của mình. Để đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả, Nhà nước quy định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở, đất vườn, ao gắn liền với đất quy định tại Khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 đất vườn, ao của các hộ gia đình, cá nhân chỉ được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. Loại đất này được xác định đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sauThứ nhất, trường hợp thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, hai, trường hợp thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà loại giấy tờ được sử dụng để làm căn cứ xác định diện tích đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao quy định trong Luật Đất đai năm 2013 là các loại giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư. 2. Cách xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với đất ở khi làm thủ tục cấp sổ đỏ Theo quy định tại Điều 103 Luật đất đai năm 2013 và hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp đất có vườn, ao thì việc xác định diện tích đất ở được thực hiện như sau Trường hợp thứ nhất Đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980. Trong trường hợp người sử dụng thửa đất có vườn, ao được hình thành từ trước ngày 18/12/1980 và có các loại giấy tờ về đất theo quy định thì việc xác định diện tích đất ở được thực hiện trên cơ sở các căn cứ sau – Nếu trên các giấy tờ về đất có thể hiện rõ về diện tích thì đất ở sẽ được xác định theo diện tích thể hiện trên các loại giấy tờ đó. – Trong trường hợp trên những loại giấy tờ này không xác định rõ diện tích đất ở thì cơ sở để tính diện tích đất ở là hạn mức giao đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Theo đó, nếu trường hợp đất sử dụng nhỏ hơn hoặc bằng 5 lần hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận sẽ là diện tích thực tế đang sử dụng đó. Trong trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 5 lần hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được nhà nước công nhận chính là bằng 5 lần hạn mức giao đất ở của địa phương nơi có đất. Lưu ý Thứ nhất, trong trường hợp này, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được công nhận quyền sử dụng đất. Thứ hai, các loại giấy tờ về đất được quy định làm cơ sở để xác định diện tích trong trường hợp này bao gồm – Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. – Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất. – Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. – Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật. – Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. – Các giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. – Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định trên mang tên người khác kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan. – Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. Trường hợp 2 Thửa đất hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 có giấy tờ về đất theo quy định của pháp luật Theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 103 Luật đất đai năm 2013, diện tích đất ở được công nhận trong trường hợp sử dụng đất có vườn, ao được xác định như sau Thứ nhất, trong trường hợp các loại giấy tờ về đất có ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở sẽ được công nhận theo diện tích được thể hiện ở trên giấy tờ đó. Thứ hai, trong trường hợp trên các giấy tờ về đất được quy định không xác định rõ về diện tích đất ở thì việc công nhận đất ở trong trường hợp đất có vườn, ao được thực hiện như sau – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình. – Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương. – Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất. – Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất. Trường hợp thứ ba Đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ về đất theo quy định nhưng đã sử dụng ổn định. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 103 Luật đất đai năm 2013 và Hướng dẫn tại Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao được thực hiện như sau Thứ nhất, trường hợp sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều 103 Luật đất đai năm 2013. Thứ hai, với trường hợp sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định như sau – Trong trường hợp thửa đất sử dụng là đất ở tại nông thôn thì căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương. – Với trường hợp thửa đất ở tại đô thị thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở. Trường hợp 4 Diện tích đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01/7/2014 Theo quy định tại Khoản 5 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xác định như sau Thứ nhất, trong trường hợp ộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp. Thứ hai, trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định nhưng diện tích đất ở chưa được xác định mà nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại tương ứng với các trường hợp đã nêu ở trên. Lưu ý Theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật đất đai năm 2013 và Hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định, hiện đang là vườn, ao được xử lý như sau Thứ nhất, diện tích đất vườn, ao còn lại được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định của nhóm đất nông nghiệp như các loại đất sau – Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; – Đất trồng cây lâu năm; – Đất rừng sản xuất; – Đất rừng phòng hộ; – Đất rừng đặc dụng; – Đất nuôi trồng thủy sản; – Đất làm muối; – Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. Thứ hai, nếu trong trường hợp người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Tôi muốn tìm hiểu về cách xác định lại diện tích đất thổ cư, đất ở trong một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận có mục đích sử dụng chung đất ở có vườn. Tôi được cấp Giấy chứng nhận năm 2003. Việc xác định lại diện tích đất ở trong một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận có vườn được quy định như thế nào? Có thể xác định đất vườn ao là đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận khi nào? Việc xác định lại diện tích đất ở trong một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận có vườn được quy định như thế nào? Đất ở nông thôn được pháp luật quy định như thế nào? Có thể xác định đất vườn ao là đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận khi nào?Theo quy định tại khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013 như sau"Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao 1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. ..."Đồng thời, tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định"Điều 24. Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở1. Đất vườn, ao quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp saua Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao;b Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở...."Theo đó, đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà vậy, có thể xác định điện tích đất vườn ao là đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận khi đất vườn ao phải trong cùng một thửa đất đang có nhà định lại diện tích đất ở trong một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận Hình từ InternetViệc xác định lại diện tích đất ở trong một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận có vườn được quy định như thế nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai 2013 như sau"Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao ...3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó. 4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như saua Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;b Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;c Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất....6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này...."Đồng thời, tại Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định"Điều 24. Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở...2. Loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư....5. Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xác định như saua Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp;b Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này nhưng diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai, Khoản 3 Điều này và chưa được xác định lại theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003, nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định lại là đất ở."Theo đó, đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ với trường hợp mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo quy định tại khoản 4 cụ thể nêu ở nông thôn được pháp luật quy định như thế nào?Theo quy định tại Điều 143 Luật Đất đai 2013 như sau"Điều 143. Đất ở tại nông thôn1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp."Theo đó, đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đất ở 4283 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không?

cách xác định đất ở